Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam

Huy Hoàng
Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam tự nguyện thành lập.

ĐIỀU LỆ

HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

(Kèm theo Quyết định số: 282/QĐ-BNV

ngày 27 tháng04 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)


Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam.

2. Tên viết bằng tiếng Anh: Vietnam Science and Technology Business Association.

3. Biểu tượng (logo) của Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam (nếu có) được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam tự nguyện thành lập.

2. Mục đích của Hiệp hội là tập hợp, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên; giúp đỡ hội viên trong hoạt động liên kết hợp tác, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới, sáng tạo, thương mại hóa sản phẩm, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng (logo) và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ của Hiệp hội được Bộ Nội vụ phê duyệt.

2. Trụ sở chính của Hiệp hội được đặt tại: Phòng 26-27, Tầng 3, Tòa nhà Garden Gate, số 08 đường Hoàng Minh Giám, Phường 9, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động và cơ quan quản lý

1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; sự quản lý của các Bộ đối với hoạt động của Hiệp hội có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ

Điều 6. Nhiệm vụ của Hiệp hội

1. Tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam.

2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

3. Phổ biếnkiến thức và các ứng dụng khoa học và công nghệ cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.

4. Hiệp hội đại diện cho hội viên tham giaý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị với cơ quan nhà nước đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội, về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức hội nghị, hội thảo, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật nhằm trao đổi kinh nghiệm, kiến thức về khoa học công nghệ cao và phương pháp, kỹ năng trong phát triển khoa học và công nghệ thời kỳ hội nhập công nghệ số hóa.

6. Tập hợp, khuyến khích và động viên người Việt Nam ở nước ngoài tham gia vào các hoạt động khoa học công nghệ của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.

7. Trợ giúp hội viên trong sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng, thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ và liên kết giữa kinh tế với khoa học và công nghệ để góp phần phát triển, cải thiện nâng cao chất lượng các sản phẩm khoa học và công nghệ Việt Nam. Làm cầu nối và tạo điều kiện cho các hội viên gặp gỡ, trao đổi thông tin, học hỏi lẫn nhau, hợp tác với nhau để hợp sức cùng nhau phát triển.

3

8. Hòa giải tranh chấp, giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ và ngoài Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi các cá nhân và tổ chức yêu cầu.

Điều 7. Quyền hạn của Hiệp hội

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội và đại diện cho hội viên trong các mối quan hệ có liên quan đến vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội. Bảo vệ danh dự, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia phối hợp với cơ quan, tổ chức có chức năng thực hiện tôn chỉ, mục đích và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Tổ chức cung cấp dịch vụ công về lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

3. Thành lập các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật, phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.

4. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở đóng góp hội phí của Hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

6. Được gia nhập các tổ chức quốc tế, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Đồng thời báo cáoBộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và cơ quan quản lýnhà nước về ngành, lĩnh vựchoạt động của Hiệp hội trước khi ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.

7. Tổ chức biểu dương, khen thưởng cho Hội viên có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghiên cứu, phát triển, sản xuất và kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Tuyên truyền, quảng bá kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp khoa học và công nghệ, phát động phong trào người Việt Nam dùng sản phẩm khoa học và công nghệ của Việt Nam.

Điều 8. Nghĩa vụ của Hiệp hội

1. Chấp hành quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội trong quá trình tổ chức các hoạt động của Hiệp hội. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

4

2. Tuân thủ các quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện các công việc: Hoạt động hàng năm của Hiệp hội; tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường; thay đổi các chức danh lãnh đạo chủ chốt; thay đổi địa chỉ trụ sở; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; thành lập văn phòng đại diện và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội.

3. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện; biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Kiểm tra Hiệp hội.

5. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động Hiệp hội.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 9. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a) Hội viên chính thức: Là doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện nộp đơn gia nhập Hiệp hội, đóng hội phí, được Hiệp hội xem xét, quyết định kết nạp làm hội viên chính thức của Hiệp hội;

a) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp, trung tâm, viện nghiên cứu, tổ chức pháp nhân của Việt Nam chưa đủ điều kiện tham gia Hiệp hội với tư cách là hội viên chính thức của Hiệp hội; các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài có cùng lĩnh vực hoạt động, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ của Hiệp hội,tự nguyện nộp đơn tham gia Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét công nhận là hội viên liên kết;

b) Hội viên danh dự: Các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam có đóng góp cho Hiệp hội, không có điều kiện trở thành hội viên chính thức nhưng tâm huyết, uy tín, cống hiến to lớn, tự nguyện đóng góp xây dựng và phát triển Hiệp hội, được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức

Là các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau được cấp Giấy Chứng nhận đăng ký doanhnghiệp, Giấy Chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đại diện hội viên tổ chức gia nhập Hiệp hội phải là công dân Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có trình độ, uy tín và phẩm chất đạo đức tốt.

5

Điều 10. Quyền của hội viên

1. Hội viên chính thức có các quyền sau đây:

a) Được cấp thẻ “Hội viên Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam”;

b) Được tham dự Đại hội, thảo luận, biểu quyết và bỏ phiếu tại Đại hội;

c) Được tự ứng cử hoặc đề cử ứng viên vào Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra, Ban Thường vụ và các cơ quan khác của Hiệp hội;

d) Được tham gia các hoạt động của Hiệp hội theo nguyện vọng khi đáp ứng các điều kiện do Hiệp hội quy định;

đ) Được cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội;

e) Được Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong các hoạt động liên quan đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

f) Được quyền đề đạt ý kiến về các hoạt động của Hiệp hội hoặc các vấn đề có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới của các doanh nghiệp hội viên Việt Nam. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu, tư vấn mở rộng các quan hệ hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội;

g) Được Hiệp hội giúp đỡ, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới theo quy định của pháp luật;

h) Được tạo điều kiện, hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp khó khăn trong quá trình liên kết, hợp tác trong xây dựng nguồn nhân lực có chuyên môn cao trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới của doanh nghiệp hội viên.

i) Được hưởng các quyền khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;

j) Được xin ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia hoạt động Hiệp hội.

2. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng quyền như hội viên chính thức, trừ quyền đề cử, ứng cử và bầu cử vào các Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra của Hiệp hội và không được biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.

Điều 11. Nghĩa vụ của hội viên

1. Tuân thủ các quy định của Điều lệ, các nghị quyết Đại hội, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội và các Quy chế, quy định khác do Hiệp hội ban hành.

6

2. Đoàn kết, hợp tác giữa các hội viên để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ, công việc do Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hiệp hội phân công nhằm hỗ trợ cho các hoạt động của Hiệp hội được hiệu quả.

3. Phối hợp, hỗ trợ các hội viên khác nhằm tăng cường sự đoàn kết và vì sự phát triển vững mạnh của Hiệp hội.

4. Đóng hội phí đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định của Hiệp hội.

Điều 12. Hình thức, thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội

1. Các doanh nghiệp nêu ở Điều 9 của Điều lệ này có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập để Hiệp hội xem xét, quyết định.

2. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên gồm:

a) Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu đơn do Hiệp hội quy định);

b) Bản sao Quyết định thành lập, Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy Chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp, Giấy công nhận là doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam, 01 ảnh;

c) Các tài liệu chứng minh hoạt động của nghiệpkhoa học và công nghệ có cùng lĩnh vựcmuốn gia nhập Hiệp hội;

d) Hội viên danh dự có thể được Hiệp hội xem xét, công nhận trên cơ sở được ít nhất có từ 02 (hai) uỷ viên trong Ban Chấp hành Hiệp hội giới thiệu và đề cử;

đ) Văn phòng Hiệp hội tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Hiệp hội. Căn cứ quy chế làm việc, Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định kết nạp hội viên và thông báo đến Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hiệp hội tại kỳ họp gần nhất;

e) Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức gia nhập Hiệp hội, Chủ tịch Hiệp hội sẽ có quyết định kết nạp hội viênvà thông báo nộp phí, cấp thẻ hội viên của Hiệp hội theo quy định.

3. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội:

a) Hội viên thấy không thể tiếp tục là hội viên của Hiệp hội thì tự nguyện làm đơn gửi Ban Thường vụ Hiệp hội. Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hiệp hội và thu hồi thẻ hội viên;

b) Tư cách Hội viên sẽ bị chấm dứt hoặc bị xóa tên khỏi danh sách hội viên của Hiệp hội khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

- Hội viên hoạt động trái với Điều lệ của Hiệp hội hoặc vi phạm một trong những nội dung quy định trong Điều lệ Hiệp hội làm ảnh hưởng tới thể diện, uy tín của Hiệp hội;

7

- Hội viên vi phạm pháp luật Việt Nam dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;

- Chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

- Hội viên không tham gia sinh hoạt trong Hiệp hội 03 (ba) kỳ liên tiếp, không đóng hội phí đầy đủđúng hạn, quá 01 (một) năm mà không có lý do chính đáng thì Ban Thường vụ Hiệp hội ra quyết định xóa tên hội viên và báo cáo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hiệp hội;

- Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc, Ban Thường vụ Hiệp hội sẽ có quyết định xóa tên hội viên ra khỏi Hiệp hội thì Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, xóa tên hội viên và báo cáo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hiệp hội và thu hồi thẻ hội viên.

Chương IV

TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội.

3. Ban Thường vụ Hiệp hội.

4. Ban Kiểm tra Hiệp hội.

5. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn.

6. Văn phòng đại diện (nếu có).

Điều 14. Đại hội đại biểu toàn quốc và Đại hội bất thường

1. Đại hội đại biểu toàn quốc Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệViệt Nam (sau đây gọi chung là Đại hội) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, nhiệm kỳ 05 (năm) năm một lần do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập. Thành phần, số lượng đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.

2. Đại hội bất thường được Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên trong Ban Chấp hành hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Nội dung của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.

3. Đại hội có nhiệm vụ:

a) Xem xét, thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động, báo cáo tài chính của Hiệp hội nhiệm kỳ trước và thông qua các chương trình, kế hoạch hoạt động cho nhiệm kỳ tiếp theo;

b) Thảo luận và thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu có);

8

c) Quyết định số lượng thành viên Ban Chấp hành, bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội;

d) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với hội viên của Hiệp hội;

đ) Thảo luận và thông qua quyết định về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể Hiệp hội (nếu có);

e)Thông qua quyết định gia nhập các tổ chức nghề nghiệp có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội (nếu có);

g) Thảo luận các vấn đề về sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hội viên theo các quy định của pháp luật mà hội viên quan tâm;

h) Quyết định các vấn đề khác thuộc liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội;

i) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Việc lựa chọn hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín tại Đại hội do Đại hội quyết định;

b) Các nghị quyết của Đại hội được biểu quyết thông qua khi được quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tán thành. Riêng trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc giải thể Hiệp hội thì phải được sự nhất trí của ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

c) Trường hợp vắng mặt, đại biểu được quyền gửi ý kiến tham gia bằng văn bản hoặc thư điện tử và có giá trị như đại biểu có mặt tại Đại hội, nhưng không có giá trị về kết quả biểu quyết.

Điều 15. Ban Chấp hành Hiệp hội

1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội là 05 (năm) năm.

2. Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm 01 (một) lần để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của Hiệp hội, bàn bạc và quyết định các giải pháp cần thiết để thực hiện các quyết định, nghị quyết của Đại hội. Khi cần thiết, Ban Chấp hành có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội.

3. Trong trường hợp, ủy viên Ban Chấp hành bận có thể ủy quyền cho một người khác cùng tổ chức tham gia họp Ban Chấp hành thay.

4. Giữa hai kỳ Đại hội, việc bổ sung, thay thế ủy viên Ban Chấp hành trong từng trường hợp phải được trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Số ủy viên Ban Chấp hành bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên đã được Đại hội quyết định.

9

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Lãnh đạo, tổ chức và hướng dẫn triển khai, thực hiện Điều lệ, nghị quyết, quyết định, chương trình và kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội. Quy định về phí hội viên;

b) Chuẩn bị và triệu tập Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường, các hội nghị, hội thảo của Hội; chuẩn bị các nội dung và các vấn đề khác của Đại hội;

c) Báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ và xây dựng phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ tới;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;

e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3(một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

5. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị. Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành họp và biểu quyết theo nguyên tắc quá bán, thiểu số phục tùng đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội hoặc người chủ trì Hội nghị. Ban Chấp hành biểu quyết bằng hình thức giơ tay.

c) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.

d) Ban Chấp hành làm việc dưới các hình thức:

- Họp trực tiếp;

- Họp trực tuyến;

- Lấy ý kiến đóng góp của các thành viên Ban Chấp hành qua các phương tiện: Điện thoại, email, fax….

10

Những nội dung và kết quả cuộc họp được thông qua dưới các hình thức trên có giá trị như nhau.

Điều 16. Ban Thường vụ Hiệp hội

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không vượt quá 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội là 05 (năm) năm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội;

d) Xem xét giải quyết các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ có ý kiến bằng văn bản để giải quyết các công việc quan trọng, cấp bách phát sinh;

c) Trường hợp, ủy viên Ban Thường vụ bận có thể ủy quyền cho người khác cùng doanh nghiệp hội viên tham gia họp Ban Thường vụ. Người dự họp thay có thể tham gia thảo luận nhưng không được quyền biểu quyết;

d) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

e) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2(một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội;

11

g) Ban Thường vụ họp làm việc dưới các hình thức: - Họp trực tiếp;
- Họp trực tuyến;

- Lấy ý kiến đóng góp của các thành viên Ban Chấp hành qua các phương tiện: Điện thoại, email, fax….

Nội dung và kết quả cuộc họp được thông qua bằng một trong các hình thức trên có giá trị như nhau.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội

1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội là 05 (năm) năm.

2. Các ủy viên Ban Kiểm tra có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo đề nghị của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc đề nghị của ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên; kiểm tra việc quản lý tài sản và tài chính của Hiệp hội;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức, hội viên, cá nhân thuộc và trực thuộc gửi đến Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và quy định pháp luật Việt Nam.

4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:

a) Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b) Kiểm tra những vấn đề liên quan đến Hiệp hội, hội viên, các chi hội, các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hiệp hội do các cơ quan chức năng Nhà nước yêu cầu. Kết luận về các đợt kiểm tra phải thông báo đầy đủ cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội (nếu có liên quan);

c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu Ban Chấp hành và các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội cung cấp thông tin tài liệu, chứng từ liên quan đến các vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra.

Điều 18. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hiệp hội

1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành

12

bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội theo nhiệm kỳ của Đại hội.Chủ tịch Hiệp hội có nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập các cuộc họp của Hiệp hội;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội; Đại diện cho Hiệp hội trong các hoạt động đối nội, đối ngoại;

e) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội.

g) Làm chủ tài khoản của Hiệp hội. Phân công nhiệm vụ cho các ủy viên Ban Chấp hành, chủ trì cuộc họp Ban Chấp hành nhiệm kỳ kế tiếp cho tới khi bầu được Chủ tịch mới;

h) Trực tiếp chỉ đạo công việc, phân công công việc cho Phó Chủ tịch thường trực và Tổng Thư ký phụ trách. Phê duyệt nhân sự của Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hiệp hội;

k) Ký quyết định thành lập hoặc giải thể các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và miễn nhiệm nhân sự chủ chốt của các tổ chức này;

f) Cử hội viên, cán bộ Hiệp hội đi công tác, tham dự hội nghị, hội thảo, tham gia các chương trình nghiên cứu, giám định, tư vấn, phản biện, chuyển giao công nghệ, bồi dưỡng nghiệp vụ trong, ngoài nước nhằm thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

2. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn, số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quy định trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Phó Chủ tịch Hiệp hội giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội vàchịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hiệp hội về công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch Hiệp hội theo nhiệm kỳ của Đại hội.

3. Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội.

13

Điều 19. Tổng Thư ký Hiệp hội

1. Tổng Thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra, giải quyết các công việc hàng ngày của Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội phân công và điều hành mọi hoạt động thường ngày của Hiệp hội và Văn phòng Hiệp hội.Nhiệm kỳ của Tổng Thư ký Hiệp hội theo nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Tổng Thư ký Hiệp hội có nhiệm vụ:

a) Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành Hiệp hội; Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội;

b) Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

c) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;

d) Thư ký các kỳ Đại hội, các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;

e) Là đầu mối tổng hợp, tổ chức các sự kiện của Hiệp hội;

g) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.

Điều 20. Chánh Văn phòng

1. Chánh Văn phòng do Tổng Thư ký kiêm nhiệm, là người giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ban Chấp hành, Ban Thường vụ. Chịu trách nhiệm đảm trách các công việc của Văn phòng Hiệp hội, xử lý công việc hành chính, tổng hợp theo nhiệm vụ được phân công và theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng:

a) Quản lý tài sản, trang thiết bị, tài chính (nếu được phân công), hồ sơ, tài liệu của Hiệp hội;

b) Dự thảo các văn bản, kế hoạch của Hiệp hội;

c) Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch và công tác thông tin, phổ biến, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo;

d) Hỗ trợ hội viên triển khai các hoạt động của Hiệp hội.

Điều 21. Văn phòng, các Ban chuyên môn và các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội

1. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan giúp việc của Hiệp hội, có nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội và thực hiện các công việc hành chính tổng hợp; thu thập và cung cấp thông tin cho hội viên; phục

14

vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Hiệp hội. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.

2. Khi có nhu cầu, Hiệp hội có thể thành lập các ban chuyên môn giúp việc do Ban Chấp hành Hiệp hội để thực hiện các kế hoạch, nghị quyết, các chương trình, dự án, đề án của Hiệp hội. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng. Khi cần, Hiệp hội có thể mời một số chuyên gia tư vấn thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

3. Tuỳ theo yêu cầu hoạt động, Hiệp hội có thể thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Việc thành lập và bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh lãnh đạo của các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hiệp hội thực hiện theo Điều lệ và quy định của pháp luật.

4. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động Văn phòng và các ban chuyên môn, các đơn vị thuộc và trực thuộc Hiệp hội.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 22. Tài sản, tài chính của Hiệp hội

1. Tài sản của Hiệp hội:

Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ hoạt động được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

2. Tài chính của Hiệp hội

a) Các khoản thu của Hiệp hội:

- Hội phí hàng năm của hội viên: 5.000.000đ/năm/đơn vị (năm triệu đồng);

- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Các nguồn thu từ hoạt động tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hiệp hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

15

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với Điều lệ và quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành;

- Chi cho các hoạt động về thông tin, tuyên truyền, báo chí, các hoạt động quan hệ quốc tế, các hoạt động xã hội khác;

- Thuế và các khoản chi khác cho ngân sách nhà nước (nếu có).

3. Các nguồn tài chính thu từ hoạt động, kinh doanh, dịch vụ của Hiệp hội và các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức,cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật phải chi cho mọi hoạt động của Hiệp hội, không được chia cho hội viên.

Điều 23. Quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội

1.Tài chính, tài sản của Hiệp hội được ghi chép, theo dõi, hạch toán, quản lý, sử dụng, mua sắm và chi tiêu theo quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, Điều lệ của Hiệp hội và các quy định pháp luật nhà nước về chế độ chi tiêu tài chính đối với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và phải được báo cáo trước Đại hội của Hiệp hội và chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.

2. Các khoản thu, chi của Hiệp hội phải được Ban Kiểm tra của Hiệp hội kiểm tra, xác nhận và đồng ý trước khi báo cáo ra Đại hội.

3. Báo cáo tài chính hàng năm của Hiệp hội phải được kiểm toán và báo cáo trong Hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội nhiệm kỳ của Hiệp hội và công khai theo quy chế tài chính của Hiệp hội.

4. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Chương VI

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT;
ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HIỆP HỘI

Điều 24. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội

1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Điều lệ Hiệp hội,nghị quyết của Đại hội và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Các vấn đề về tài sản, tài chính, quyền và nghĩa vụ của Hiệp hội liên quan đến việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể Hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

16

Chương VII

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 25. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc và các tổ chức cá nhân có liên quan, có đóng góp cho hoạt động và sự phát triển của Hiệp hội được Hiệp hội khen thưởng hoặc trường hợp đặc biệt xuất sắc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm ban hành quy chế khen thưởng, quy định cụ thể hình thức, thủ tục, thẩm quyền, tiêu chuẩn khen thưởng hội viên trong Hiệp hội theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.

Điều 26. Kỷ luật

1. Tổ chức hội viên, đơn vị trực thuộc Hiệp hội vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội tùy theo mức vi phạm mà xem xét, áp dụng thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Phê bình, khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ có thời hạn, cách chức, xóa tên khai trừ khỏi danh sách hội viên. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ chuyển sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội

1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam.

2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Bản Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam gồm 8 (tám) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I (nhiệm kỳ 2019 - 2022) của Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam nhất trí thông qua ngày 05 tháng10 năm 2019 tại Hà Nội và chính thức có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Căn cứ vào các quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

HỘI DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
ĐĂNG KÝ HỘI VIÊN